Thoả thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có buộc công chứng không?

Trong thời kỳ hôn nhân, vấn đề thỏa thuận về tài sản chung giữa vợ và chồng luôn là một trong những nội dung quan trọng, nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với khối tài sản chung. Điều này không chỉ đảm bảo tính minh bạch, công bằng mà còn giúp tránh được những tranh chấp phát sinh trong quá trình hôn nhân hoặc sau khi ly hôn. Tuy nhiên, một câu hỏi thường được đặt ra là liệu thỏa thuận về tài sản chung có bắt buộc phải công chứng hay không? Việc công chứng hợp đồng thỏa thuận tài sản không chỉ liên quan đến tính hợp pháp của thỏa thuận mà còn ảnh hưởng đến việc thực thi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong tương lai.

Nguyên tắc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Về nguyên tắc, chế độ tài sản chung của vợ, chồng sẽ chấm dứt khi mối quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, sẽ có nhiều trường hợp vợ, chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân với nhiều lý do khác nhau. Do đó, trong thời kỳ hôn nhân vợ, chồng có nhu cầu thì có quyền thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  • Vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung.

Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn và có tài sản chung gồm một căn nhà và một chiếc ô tô. Trong thời gian hôn nhân do muốn mở rộng kinh doanh, anh A và chị B thỏa thuận rằng chiếc ô tô sẽ thuộc sở hữu riêng của anh A để anh dễ dàng sử dụng cho công việc kinh doanh, còn căn nhà sẽ thuộc sở hữu chung của cả hai. Thỏa thuận này được lập thành văn bản và có công chứng.

Thỏa thuận tài sản chung có buộc phải công chứng không?

Theo khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: Việc thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản, văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Việc công chứng không chỉ giúp xác nhận tính pháp lý của thỏa thuận mà còn đảm bảo quyền lợi cho các bên trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Công chứng viên sẽ giúp kiểm tra tính hợp pháp của thỏa thuận, cũng như giúp bảo vệ quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện giao dịch.

Ví dụ: Anh P và chị L đã kết hôn được 10 năm và có với nhau nhiều tài sản chung, bao gồm: Một căn nhà tại quận X, thành phố Y (bất động sản), một chiếc ô tô hiệu Z (tài sản cần đăng ký quyền sở hữu), 500 triệu đồng khoản tiết kiệm chung tại ngân hàng. Do muốn phân chia rõ ràng tài sản chung để thuận tiện trong việc quản lý tài chính cá nhân, anh A và chị B thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

Nội dung thỏa thuận như sau: Căn nhà tại quận X, thành phố Y sẽ thuộc quyền sở hữu của chị B, sau khi thỏa thuận chị B có trách nhiệm đăng ký sang tên quyền sở hữu căn nhà theo đúng quy định pháp luật. Chiếc ô tô hiệu Z sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của anh A, anh A sẽ thực hiện thủ tục sang tên chiếc xe theo quy định của pháp luật về tài sản đăng ký quyền sở hữu. Về khoản tiết kiệm, hai bên thỏa thuận rằng số tiền trong tài khoản tiết kiệm chung tại ngân hàng sẽ được chia đôi mỗi người nhận 250 triệu đồng và sẽ quản lý riêng phần của mình. Thỏa thuận này dựa trên tinh thần tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối. Mọi tranh chấp liên quan đến thỏa thuận này sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật.

Sau khi thống nhất nội dung thỏa thuận, anh A và chị B quyết định lập thành văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, và đưa văn bản này đến văn phòng công chứng để công chứng.

Trường hợp nào mà việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu:

  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của gia đình

Ví dụ: Anh L và chị P thỏa thuận chia tài sản chung là căn nhà duy nhất của gia đình và chị P phải bán nhà để nhận tiền mặt, điều này làm gia đình không còn chỗ ở ổn định. Trong trường hợp này, Tòa án có thể tuyên bố thỏa thuận vô hiệu vì ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của gia đình.

  • Ảnh hưởng đến quyền lợi của con chưa thành niên:

Ví dụ: Vợ chồng chia tài sản nhưng không để lại phần nào để trang trải chi phí học tập, chăm sóc y tế cho con nhỏ, ảnh hưởng đến quyền lợi nuôi dưỡng và giáo dục của con., điều này có thể dẫn đến việc thỏa thuận bị vô hiệu.

  • Ảnh hưởng đến quyền lợi của con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự

Ví dụ: Vợ chồng chia tài sản mà không để lại phần tài sản nào cho việc chăm sóc con bị bệnh, mất khả năng tự lao động và sinh sống, dẫn đến người con này không được chăm sóc đầy đủ thì thỏa thuận trên sẽ bị vô hiệu.

  • Ảnh hưởng đến quyền lợi của con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống mình

Ví dụ:Vợ chồng chia toàn bộ tài sản cho riêng mình mà không tính đến việc con đã thành niên nhưng bị tàn tật, không có thu nhập và tài sản để tự nuôi sống, dẫn đến con không có điều kiện sống tối thiểu.

  • Trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng

Ví dụ: Anh M và chị B đã kết hôn và có một con chung. Sau khi ly thân anh M thỏa thuận với chị B rằng tất cả tài sản chung sẽ được chuyển sang cho chị B, nhằm trốn tránh trách nhiệm cấp dưỡng cho con chung sau này. Trong trường hợp này, thỏa thuận chia tài sản có thể bị tòa án tuyên vô hiệu vì anh M đã cố ý trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng.

  • Trốn tránh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

Ví dụ: Anh C gây ra một tai nạn giao thông và phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại theo phán quyết của Tòa án. Sau đó, anh C thỏa thuận với vợ là chị D về việc chuyển hết tài sản chung cho chị D để không phải dùng tài sản chung bồi thường. Thỏa thuận này sẽ bị coi là vô hiệu vì có mục đích trốn tránh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

  • Trốn tránh nghĩa vụ thanh toán khi bị tòa án tuyên bố phá sản

Ví dụ: Công ty của anh S bị tòa án tuyên bố phá sản và anh S có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ của công ty. Để trốn tránh trách nhiệm này, anh S và vợ là chị U thỏa thuận chuyển toàn bộ tài sản chung cho chị U, thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu vì anh E đang cố ý trốn tránh nghĩa vụ thanh toán nợ.

  • Trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức

Ví dụ: Anh G vay một khoản tiền lớn từ ngân hàng để kinh doanh. Do không có khả năng trả nợ, anh G và vợ là chị V thỏa thuận chia toàn bộ tài sản chung cho chị V để anh không còn tài sản phải dùng để trả nợ cho ngân hàng. Thỏa thuận này sẽ bị tuyên vô hiệu vì mục đích trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.

  • Trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước

Ví dụ: Anh N và chị K có một công ty kinh doanh chung và phải nộp thuế cho Nhà nước. Để trốn tránh việc nộp thuế, anh N và chị K thỏa thuận chuyển tài sản chung vào tài khoản cá nhân của chị K và giả vờ rằng anh N không có tài sản. Thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu vì mục đích trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.

  • Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, việc thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có cần công chứng hay không tùy thuộc vào loại tài sản và mong muốn của các bên. Mặc dù pháp luật không bắt buộc tất cả các thỏa thuận về tài sản phải công chứng, nhưng việc công chứng giúp đảm bảo tính pháp lý, tăng cường sự minh bạch và giảm thiểu tranh chấp về sau. Đặc biệt, đối với tài sản như bất động sản, pháp luật yêu cầu việc thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực để có hiệu lực. Vì vậy, việc thực hiện công chứng thỏa thuận tài sản là một bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi và tạo sự rõ ràng trong mối quan hệ tài sản giữa vợ và chồng.

Mọi thắc mắc cần giải đáp hoặc yêu cầu dịch vụ, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua các kênh sau:

Địa chỉ: 236 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Hotline: 08.9999.8608

Facebook: fb://profile.php?id=61559523707474

Zalo: zalo.me/84899998608

Tiktok: www.tiktok.com/@luatbachkhoa.vn

Email: Luatbachkhoa8608@gmail.com

Nguồn: Luật Bách Khoa

Kiến thức liên quan