Án treo là gì?
Xuất phát từ các chế tài trong hình sự và với mục đích răn đe, giáo dục, cải tạo người phạm tội hoàn lương để trở thành người có ích cho xã hội, Nhà nước ta đã ban hành chế định về án treo để thể hiện sự khoan hồng và nhân đạo của pháp luật.
Khái niệm về án treo được quy định như sau: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”.
Điều kiện để được hưởng án treo?
Điều 65 Bộ luật Hình sự quy định:
“1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.”
Như vậy, tuỳ vào từng vụ án và các tình tiết cụ thể mà Tòa án xem xét cho bị cáo hưởng án treo hay không. Nếu mức phạt tù Tòa án tuyên đối với những người phạm tội không quá 03 năm thì sẽ căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo.
Những trường hợp nào không cho hưởng án treo?
Người phạm tội trong các trường hợp sau đây không được hưởng án treo:
– Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
– Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
– Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
– Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
– Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
– Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Người được hưởng án treo bị hạn chế quyền gì?
Nhà nước vẫn tạo điều kiện để người chấp hành hình phạt án treo được làm việc, tuy nhiên trong trường hợp người chấp hành hình phạt án treo làm ngành nghề, giữ chức vụ nhất định mà nếu tiếp tục giữ chức vụ, làm ngành nghề đó có thể gây nguy hại cho xã hội thì sẽ bị cấm trong thời gian nhất định. Đồng thời, vì đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự, nên người được hưởng án treo không được xuất cảnh.