Bản án, quyết định ly hôn của tòa án nước ngoài có được công nhận tại việt nam không?

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, hôn nhân giữa công dân các quốc gia khác nhau trở nên ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, không phải cuộc hôn nhân nào cũng kéo dài mãi mãi, và khi mối quan hệ đổ vỡ, việc ly hôn giữa những người đến từ các quốc gia khác nhau đặt ra nhiều vấn đề pháp lý phức tạp. Một trong những câu hỏi nổi bật là liệu bản án ly hôn của tòa án nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không? Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan mà còn gắn liền với vấn đề thẩm quyền và sự khác biệt trong hệ thống pháp luật giữa các quốc gia.

Bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam?

i. Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Căn cứ tại khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2013 quy định:

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ mà có ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, quan hệ hôn nhân và gia đình mà các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng có căn cứ xác lập, thay đổi hay chấm dứt mối quan hệ hôn nhân và gia đình theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến mối quan hệ đó ở nước ngoài.

Do đó, trường hợp vợ chồng là công dân Việt Nam nhưng sinh sống và làm ăn tại nước ngoài thì được xác định là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Ví dụ: Anh A và chị B đều là công dân Việt Nam, kết hôn tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau khi kết hôn, anh A và chị B cùng nhau di cư và định cư tại Hoa Kỳ để làm việc và sinh sống. Tuy nhiên, sau một thời gian chung sống tại Hoa Kỳ, cả hai quyết định ly hôn tại tòa án Hoa Kỳ do mâu thuẫn không thể hòa giải. Trong trường hợp này, mặc dù cả anh A và chị B đều mang quốc tịch Việt Nam, nhưng vì họ đang sinh sống, làm việc và tiến hành thủ tục ly hôn tại một quốc gia khác (Hoa Kỳ), nên quan hệ hôn nhân của họ được coi là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

ii. Quy định pháp lý về công nhận bản án của tòa án nước ngoài

Theo Điều 423 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, để bản án hoặc quyết định dân sự của tòa án nước ngoài được công nhận và thi hành tại Việt Nam, cần tuân thủ những điều kiện sau đây:

  • Có điều ước quốc tế: Bản án hoặc quyết định của tòa án nước ngoài sẽ được công nhận tại Việt Nam nếu giữa Việt Nam và quốc gia là thành viên mà bản án được tuyên có điều ước quốc tế về công nhận và thi hành bản án dân sự.

Ví dụ: Anh C là công dân Việt Nam, và chị D là công dân Đức. Họ kết hôn hợp pháp tại Đức và chung sống tại đó trong nhiều năm. Do mâu thuẫn trong hôn nhân, anh C và chị D đã quyết định ly hôn. Quá trình ly hôn diễn ra tại Đức, và tòa án Đức đã ra bản án ly hôn cuối cùng. Sau khi ly hôn, anh C trở về Việt Nam và muốn bản án ly hôn của tòa án Đức được công nhận tại Việt Nam để có thể kết hôn lại với người khác, hoặc để xử lý các vấn đề tài sản tại Việt Nam.

Trong trường hợp này, vì giữa Việt Nam và Đức đã có điều ước quốc tế về công nhận và thi hành bản án dân sự, đặc biệt là các vấn đề hôn nhân gia đình, nên bản án ly hôn của tòa án Đức có thể được công nhận tại Việt Nam. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự Việt Nam, anh C có thể nộp đơn yêu cầu công nhận bản án ly hôn của Đức tại tòa án Việt Nam.

  • Nguyên tắc tương trợ tư pháp: Trong trường hợp không có điều ước quốc tế, nguyên tắc tương trợ tư pháp có thể được áp dụng. Điều này có nghĩa là Việt Nam có thể công nhận bản án ly hôn của tòa án nước ngoài nếu quốc gia đó cũng công nhận bản án của tòa án Việt Nam trong hoàn cảnh tương tự.

Ví dụ: Anh E là công dân Việt Nam, kết hôn với chị F là công dân Thái Lan. Họ chung sống và làm việc tại Thái Lan. Sau một thời gian, vì lý do mâu thuẫn hôn nhân không thể giải quyết, cả hai quyết định ly hôn. Tòa án tại Thái Lan đã ra phán quyết ly hôn, và anh E muốn bản án ly hôn này được công nhận tại Việt Nam để có thể tái hôn và giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản ở Việt Nam.

Giữa Việt Nam và Thái Lan không có điều ước quốc tế cụ thể về công nhận và thi hành bản án dân sự (bao gồm bản án ly hôn). Tuy nhiên, trong trường hợp này có thể áp dụng nguyên tắc tương trợ tư pháp. Điều này có nghĩa là Tòa án Việt Nam có thể công nhận bản án ly hôn của Tòa án Thái Lan nếu Tòa án Thái Lan cũng công nhận bản án của Tòa án Việt Nam trong hoàn cảnh tương tự.

Tòa án Việt Nam sẽ xác minh Tòa án Thái Lan có chấp nhận và thi hành các bản án ly hôn của tòa án Việt Nam trong những trường hợp tương tự hay không. Nếu có, Tòa án Việt Nam có thể dựa vào nguyên tắc tương trợ để công nhận bản án ly hôn của Tòa án Thái Lan. Ngoài ra, Tòa án Việt Nam sẽ kiểm tra xem bản án ly hôn có trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hay không. Nếu bản án ly hôn thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và nguyên tắc tương trợ tư pháp được áp dụng, Tòa án Việt Nam sẽ ra quyết định công nhận bản án ly hôn của Tòa án Thái Lan. Ngược lại, nếu không có sự tương trợ hoặc bản án vi phạm các nguyên tắc pháp lý cơ bản của Việt Nam, Tòa án có thể từ chối công nhận.

iii. Công nhận bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền về ly hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình:

  • Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài khi có yêu cầu thi hành tại Việt Nam sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
  • Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận ly hôn tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Thời hiệu yêu cầu công nhận và thi hành bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài

Căn cứ tại Điều 432 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành được quy định như sau:

  • Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật thì người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự đó tại Việt Nam.
  • Trường hợp người làm đơn chứng minh được việc không thể gửi đơn đúng hẹn theo quy định của pháp luật do sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan thì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan sẽ không tính vào thời hạn gửi đơn.

Hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài

Theo quy định tại khoản 1 Điều 427 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

Bản án, quuyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam sẽ có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định ly hôn của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thì hành theo thủ tục thi hành án dân sự.

          Việc công nhận bản án ly hôn của tòa án nước ngoài tại Việt Nam là một quá trình phức tạp, đòi hỏi tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý và thủ tục nghiêm ngặt. Bản án chỉ được công nhận nếu không vi phạm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và đã có hiệu lực pháp lý tại quốc gia nơi nó được tuyên. Người yêu cầu cần chuẩn bị kỹ lưỡng hồ sơ và nắm rõ các thủ tục pháp lý để đảm bảo quá trình công nhận diễn ra thuận lợi. Việc công nhận bản án ly hôn nước ngoài có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình tại Việt Nam.

Mọi thắc mắc cần giải đáp hoặc yêu cầu dịch vụ, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua các kênh sau:

Địa chỉ: 236 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Hotline: 08.9999.8608

Facebook: fb://profile.php?id=61559523707474

Zalo: zalo.me/84899998608

Tiktok: www.tiktok.com/@luatbachkhoa.vn

Email: Luatbachkhoa8608@gmail.com

Nguồn: Luật Bách Khoa

Kiến thức liên quan