Thu giữ tài sản bảo đảm là gì? Ngân hàng có được quyền thu giữ tài sản mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp tài sản?

Thu giữ tài sản bảo đảm là một trong những biện pháp quan trọng mà các tổ chức tín dụng, như ngân hàng, áp dụng để đảm bảo quyền lợi khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, câu hỏi thường được đặt ra là liệu ngân hàng có thể thu giữ tài sản bảo đảm mà không cần sự đồng ý của bên thế chấp hay không? Để trả lời câu hỏi này, cần xem xét kỹ lưỡng các quy định pháp luật hiện hành và những điều kiện cụ thể liên quan đến việc thực hiện quyền thu giữ tài sản của ngân hàng.

1. Tài sản bảo đảm là gì?

Tài sản bảo đảm có thể hiểu là loại tài sản được dùng để thế chấp hoặc cầm cố nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, chủ yếu là thanh toán các khoản vay. Các tài sản này có thể là bất động sản, phương tiện giao thông, hàng hóa hoặc các tài sản có giá trị khác.

Ví dụ: Khi vay vốn ngân hàng để mua nhà, người vay thường thế chấp chính căn nhà đó làm tài sản bảo đảm cho khoản vay. Nếu người vay không trả được nợ, ngân hàng có quyền thu giữ căn nhà và bán nó để thu hồi khoản tiền cho vay.

2. Tài sản bảo đảm bao gồm những gồm gì?

Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm bao gồm:

– Tài sản hiện có hoặc tài sản được hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

– Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

– Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

– Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

3. Thu giữ tài sản bảo đảm là gì?

Thu giữ tài sản bảo đảm là một quá trình pháp lý mà bên nhận bảo đảm (thường là ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng) tiến hành thu giữ tài sản đã được bên bảo đảm (người vay) thế chấp hoặc cầm cố để bảo đảm cho khoản nợ. Mục tiêu của việc thu giữ này là để bán hoặc xử lý tài sản nhằm thu hồi số tiền nợ khi người vay không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng vay hoặc thế chấp. Trong nhiều trường hợp, tài sản bảo đảm có thể là nhà đất, ô tô, tài sản cố định hoặc động sản. Khi người vay không trả được nợ đúng hạn, bên nhận bảo đảm có quyền thu giữ và xử lý tài sản này theo quy định của pháp luật để thanh toán cho khoản vay.

Ví dụ: Anh A vay của ngân hàng B số tiền 2 tỷ đồng để mua nhà, với điều kiện tài sản bảo đảm là chính căn nhà mà anh A mua. Theo hợp đồng vay, anh A phải trả nợ trong vòng 10 năm và thanh toán tiền lãi hàng tháng. Sau 3 năm, do gặp khó khăn tài chính, anh A không còn khả năng thanh toán tiền nợ gốc và lãi cho ngân hàng B theo đúng hạn. Dù ngân hàng B đã gửi thông báo nhiều lần yêu cầu anh A thanh toán các khoản nợ quá hạn, nhưng anh A vẫn không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Theo quy định của hợp đồng vay và luật pháp, ngân hàng B quyết định tiến hành thu giữ căn nhà mà anh A đã thế chấp để bảo đảm cho khoản vay. Ngân hàng B gửi thông báo chính thức cho anh A về việc thu giữ căn nhà sau một khoảng thời gian nhất định nếu anh không thể thanh toán số nợ còn lại. Sau khi hết thời hạn thông báo, ngân hàng B phối hợp với cơ quan chức năng để thu giữ căn nhà của anh A. Sau đó, ngân hàng B đưa căn nhà ra đấu giá công khai để bán. Số tiền thu được từ việc bán nhà sẽ được dùng để thanh toán cho khoản nợ của anh A.

Nếu số tiền từ việc bán nhà đủ để trả nợ, khoản vay của anh A được thanh toán và số tiền dư (nếu có) sẽ trả lại cho anh. Tuy nhiên, nếu số tiền bán nhà không đủ trả hết nợ, anh A vẫn phải chịu trách nhiệm trả số tiền nợ còn lại.

4. Quyền thu giữ tài sản bảo đảm của ngân hàng

Do tài sản bảo đảm vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm nên việc thu giữ các tài sản này phải tuân thủ các điều kiện mà các bên đã thỏa thuận, cũng như quy định của pháp luật.

Căn cứ tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm bao gồm:

– Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật khác có quy định.

Ví dụ: Chị B vay ngân hàng C 1 tỷ đồng để kinh doanh, và thế chấp một mảnh đất thuộc sở hữu của chị làm tài sản bảo đảm. Thời hạn vay là 5 năm và chị B phải thanh toán cả gốc và lãi định kỳ hàng tháng. Tuy nhiên, sau 4 năm, chị B không còn khả năng trả nợ và đã trễ hạn thanh toán trong 6 tháng liên tục. Ngân hàng C gửi thông báo yêu cầu chị B thanh toán số nợ còn lại nhưng chị vẫn không thực hiện. Trong trường hợp này, ngân hàng C có quyền xử lý mảnh đất mà chị B đã thế chấp để thu hồi khoản nợ. Sau khi hoàn thành các thủ tục pháp lý, ngân hàng có thể bán đấu giá hoặc xử lý mảnh đất theo quy định pháp luật để lấy tiền thanh toán cho khoản vay.

Như vậy, trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán, hoặc giữa bên vay và ngân hàng có thỏa thuận về trường hợp khác được phép xử lý tài sản thế chấp, thì tài sản bảo đảm của bên vay sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.

Đồng thời căn cứ tại khoản 1 Điều 303 Bộ luật Dân sự quy định bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:

  • Bán đấu giá tài sản;
  • Bên nhận bảo đảm đảm tự bán tài sản;
  • Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
  • Phương thức khác.

Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định thì tài sản được bán đấu giá trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Như vậy, có thể thấy một trong những phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp là việc bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm. Nói cách khác, ngân hàng có quyền thu giữ tài sản đảm bảo để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp.

Ví dụ: Chị C vay tiền từ ngân hàng D, và thế chấp một chiếc ô tô. Đến hạn, chị C không thể trả nợ đúng hạn, và hai bên thỏa thuận rằng ngân hàng D sẽ tự bán chiếc ô tô trên thị trường để thu hồi khoản nợ. Ngân hàng D sau đó liên hệ với các bên mua tiềm năng và bán chiếc ô tô với giá thị trường, dùng số tiền đó để thanh toán khoản vay của chị C.

5. Ngân hàng có được quyền tiến hành thu giữ tài sản mà không cần có sự đồng ý của Bên thế chấp không?

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, theo đó các tổ chức tín dụng được thu giữ tài sản đảm bảo mà không cần sự đồng ý của bên thế chấp khi đáp ứng đủ 05 điều kiện sau:

  • Khi xảy ra một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự đã nêu trên.
  • Tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng ý cho TCTD có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
  • Giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo đúng quy định của pháp luật.
  • Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức tín dụng đã hoàn thành nghĩa vụ công khai thông tin theo quy định.

Do đó, có thể thấy nhiều tổ chức tín dụng áp dụng quy định trên để tiến hành thu giữ tài sản đảm bảo khi có đủ 05 điều kiện tại Nghị quyết 42/2017/QH14 mà không cần sự đồng ý của bên thế chấp tài sản. Tuy nhiên, Nghị quyết 42/2017/QH14 đã hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024, do đó đến thời điểm hiện tại thì các tổ chức tín dụng không thể tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm khi không có được sự đồng thuận của bên thế chấp tài sản.

Tuy nhiên, căn cứ tại Điều 301 Bộ luật Dân sự 2015 trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định.

Như vậy, trong trường hợp bên thế chấp tài sản bảo đảm không giao tài sản thì ngân hàng có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.          

Thu giữ tài sản bảo đảm là biện pháp mà ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng áp dụng nhằm thu hồi nợ khi bên vay không thực hiện đúng cam kết trả nợ. Đây là quyền lợi hợp pháp của ngân hàng được pháp luật quy định nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, việc thu giữ tài sản bảo đảm phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, bao gồm việc thông báo trước cho bên thế chấp và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Ngân hàng có thể thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp nếu bên thế chấp vi phạm nghĩa vụ trả nợ, và trong hợp đồng thế chấp đã có điều khoản cho phép ngân hàng được làm như vậy. Tuy nhiên, việc thu giữ này phải tuân theo các thủ tục quy định trong Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật liên quan khác, đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch. Nếu bên thế chấp không hợp tác, ngân hàng có thể yêu cầu cơ quan chức năng hỗ trợ để tiến hành thu giữ tài sản.

Mọi thắc mắc cần giải đáp hoặc yêu cầu dịch vụ, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua các kênh sau:

Địa chỉ: 236 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh

Hotline: 08.9999.8608

Facebook: fb://profile.php?id=61559523707474

Zalo: zalo.me/84899998608

Tiktok: www.tiktok.com/@luatbachkhoa.vn

Email: Luatbachkhoa8608@gmail.com

Nguồn: Luật Bách Khoa

Kiến thức liên quan