Trong các tranh chấp về thừa kế tại Việt Nam, một vấn đề phức tạp và thường xuyên nảy sinh là việc chia thừa kế khi sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đứng tên hộ gia đình. Điều này không chỉ liên quan đến quyền lợi cá nhân của từng thành viên trong gia đình mà còn là sự phân chia tài sản chung của cả một tập thể. Việc xác định ai là người có quyền thừa kế, cũng như phần tài sản mà mỗi người được hưởng, thường phụ thuộc vào những quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất và thừa kế, cũng như tình hình thực tế về quyền đóng góp, sử dụng và quản lý đất đai của các thành viên trong hộ gia đình.
Quy định của pháp luật về đất mang tên hộ gia đình

Căn cứ tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Gia đình ông Nguyễn Văn A được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) vào năm 2010. Tại thời điểm được cấp sổ đỏ, trong sổ hộ khẩu của gia đình ông A có các thành viên sau: Ông Nguyễn Văn A (chủ hộ), Bà Trần Thị B (vợ ông A), Anh Nguyễn Văn C (con trai ông A và bà B, 25 tuổi, đã lập gia đình nhưng vẫn sống chung với bố mẹ), Chị Nguyễn Thị D (con gái ông A và bà B, 22 tuổi, chưa lập gia đình), Cháu Nguyễn Văn E (con của anh C và đang được ông A, bà B chăm sóc, nuôi dưỡng).
Vì mảnh đất này được cấp cho hộ gia đình, nên tất cả các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều có quyền sử dụng đất chung. Điều này có nghĩa là, mảnh đất này không chỉ thuộc quyền sở hữu của ông A và bà B mà còn của anh C, chị D và thậm chí cháu E cũng có quyền lợi. Nếu sau này có sự thay đổi về thành viên trong hộ gia đình (ví dụ, anh C chuyển ra ngoài ở riêng, chị D lập gia đình và chuyển khẩu), thì quyền lợi của những người đã có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn được bảo lưu.
Việc chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?

Khi một trong những thành viên của hộ gia đình qua đời, quyền thừa kế của họ sẽ được chia theo pháp luật hoặc theo di chúc, tùy theo trường hợp cụ thể.
i. Chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc.
Nếu người qua đời có để lại di chúc hợp pháp, tài sản sẽ được phân chia theo di chúc. Tuy nhiên, di chúc này chỉ có hiệu lực đối với phần tài sản thuộc quyền sở hữu của người đã mất trong khối tài sản chung của hộ gia đình. Để xác định phần này, cần có sự thỏa thuận giữa các thành viên còn lại hoặc yêu cầu tòa án phân định.
ii. Chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo pháp luật.
- Căn cứ tại Điều 650 Bộ luật Dân sự quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: Khi người có tài sản không có để lại di chúc; di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc mà chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà hoặc từ chối nhận di sản hoặc không có quyền được hưởng di sản thừa kế.
- Căn cứ tại Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã chết;
- Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người người chết; cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Ở hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Việc chia thừa kế đất hộ gia đình cần phải xác định phần quyền của người để lại di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung bao gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trong trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên trong gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định. Theo quy định của pháp luật, di chúc hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực thì chỉ được coi là hợp pháp nếu nhưu đáp ứng đầy đủ các quy định.
Đất của hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?
Để chia thừa kế đất của hộ gia đình thì cần phải xác định quyền của người để lại di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Để xác định được phần quyền của người để lại di sản trong khối tài sản chung thì phải thực hiện tách thửa.
- Trường hợp gia đình thống nhất việc tách thửa đất và thửa đất đủ điều kiện để tách thì căn cứ tại khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định: Nếu từng thành viên muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp đất hộ gia đình không đủ điều kiện để tách thửa hoặc các thành viên không thỏa thuận được về việc tách thửa. Không thể tiến hành phân chia quyền của các thành viên trong hộ bằng hiện vật hay là phân chia đất được. Thì việc chia thừa kế sẽ được giải quyết bằng cách định giá tài sản bằng tiền và chia cho những người thừa kế phần tiền tương ứng với giá trị tài sản người chết để lại. Do đó, phần tài sản của người chết để lại sẽ trở thành di sản thừa kế, khi đó chỉ cần xác định những người được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật thì có thể hoàn tất việc chia thừa kế. Trường hợp mà người thừa kế không tự thỏa thuận được với nhau về việc chia thừa kế phần đất là di sản của người chết để nằm trong đất của hộ gia đình thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Chia thừa kế khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình đòi hỏi phải xác định rõ quyền sở hữu của từng thành viên và tuân thủ quy định của pháp luật về thừa kế. Việc này có thể phức tạp hơn so với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cá nhân, do tính chất đồng sở hữu của tài sản. Trong trường hợp có tranh chấp, nên tìm đến sự hỗ trợ pháp lý từ luật sư để có thể giải quyết một cách hợp lý và bảo vệ được quyền lợi của các bên liên quan.
Mọi thắc mắc cần giải đáp hoặc yêu cầu dịch vụ, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua các kênh sau:
Địa chỉ: 236 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
Hotline: 08.9999.8608
Facebook: fb://profile.php?id=61559523707474
Zalo: zalo.me/84899998608
Tiktok: www.tiktok.com/@luatbachkhoa.vn
Email: Luatbachkhoa8608@gmail.com
Nguồn: Luật Bách Khoa