Bồi thường hợp đồng

Có khá là nhiều trường hợp phải bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng vì xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tính mạng hay danh dự, nhân phẩm mà gây thiệt hại thì đều phải bồi thường thiệt hại.

1. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại như sau: Nếu người nào mà có hành vi xâm phạm tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, sức khỏe, tài sản hay quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Ví dụ: Khi Anh S đang tham gia giao thông trên đường bộ, vì mải mê nhìn xe tải chạy phía trước nên đã đâm vào đuôi xe máy chị P làm chị P ngã nhẹ và xe có dấu hiệu trầy nặng và bị trật cái thắng xe. Anh S đưa xe chị P đến tiệm sửa xe và trả hết số tiền bảo dưỡng xe của chị P. Như vậy, đây có thể được xem là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Chúng ta có thể hiểu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 01 trách nhiệm dân sự phát sinh khi có các hành vi vi phạm (vô ý hoặc cố ý) gây thiệt hại và không phụ thuộc vào các bên bị ràng buộc bởi hợp đồng. Nếu bên có hành vi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. Việc thiệt hại xảy ra không liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng nếu các bên có sự ràng buộc về hợp đồng. Bồi thường khi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì bên gây thiệt hại phải thực hiện bồi thường mặc dù các bên không có bất kỳ sự ràng buộc nào về hợp đồng.

2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Căn cứ tại Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

i. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:

a. Có các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản,uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;

b. Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần;

Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, hạn chế; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm. Và thiệt hại về tinh thần là sự tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và các lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.

c. Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

Ví dụ: Trong một buổi họp lớp cũ thời cấp ba, vì có lòng ghen ghét đố kỵ với chị U đã lâu nên chị C lợi dụng cơ hội họp lớp để bôi nhọ danh dự, chửi rủa chị U trước mặt bạn bè và thầy cô khiến cho chị U sốc và ngất xỉu ngay sau đó. Em của chị U là K sau khi biết tin chị mình bị bôi nhọ danh dự, nhân phẩm nhằm hạ bệ chị U nên K đã yêu cầu chị C bồi thường cho chị U sau những gì C gây ra.

ii. Đối với tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm về bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 02/2022/NQ-HĐTP.

a. Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra, trừ trường hợp người chiếm hữu tài sản đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 02/2022/NQ-HĐTP.

Nếu tài sản gây thiệt hại mà chủ sở hữu tài sản được xác định tại thời điểm tài sản gây thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản đang được giao dịch thì phải xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu để xác định chủ sở hữu tài sản gây thiệt hại.

Ví dụ: A bán nhà cho T, hợp đồng mua bán nhà đã được công chứng, T đã giao 85% tiền mua nhà cho A nhưng chưa nhận nhà thì nhà bị cháy, lan sang cháy nhà C gây thiệt hại. Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Nhà ở năm 2014 thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu là thời điểm bên mua đã thanh toán đủ tiền và nhận nhà, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với trường hợp này, vì T chưa thanh toán đủ tiền và chưa nhận bàn giao nhà nên A chưa chuyển giao quyền sở hữu nhà cho T. Do đó, A vẫn là chủ sở hữu hợp pháp đối với ngôi nhà này và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho C.

b. Bồi thường thiệt hại đối với người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu thì phải bồi thường thiệt hại nếu đang nắm giữ, chi phối trực tiếp hay gián tiếp tài sản như chủ thể có quyền đối với tài sản tại thời điểm gây thiệt hại.

Ví dụ: X là chủ sở hữu xe ô tô đã giao xe ô tô đó cho Y trong vòng 1 tuần. Sau khi nhận được xe Y lái xe ô tô tham gia giao thông đã gây tai nạn và gây thiệt hại thì cần phân biệt các yếu tố sau:

– Nếu X thuê Y lái xe ô tô và trả tiền công cho Y, việc sử dụng xe ô tô của Y là do X quyết định. Trong trường hợp này, X là người chiếm hữu, chi phối đối với chiếc xe ô tô. Do đó, X phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Nếu X giao xe ô tô cho Y thông qua hợp đồng cho thuê tài sản hợp pháp, việc sử dụng xe ô tô sẽ do Y quyết định. Đối với trường hợp này, Y sẽ được xem là người chiếm hữu, chi phối đối với xe ô tô đó. Như vậy, Y phải bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

iii. Người gây thiệt hại, chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản mà không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

a. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không bị tác động bởi các yếu tố chủ quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép.

Ví dụ 1: Nhà của Chị K được xây dựng, đang sử dụng hàng ngày bình thường và không có các dấu hiệu hư hỏng. Vì mưa gió to kèm theo bão nên một cơn lốc xoáy bất chợt, không được dự báo trước đã cuốn mái nhà của chị K vào người đi đường gây thiệt hại. Như vậy, trong trường hợp này là sự kiện bất khả kháng nên chị K sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường.

b. Lỗi hoàn toàn thuộc về người bị thiệt hại tức là toàn bộ thiệt hại xảy ra đều do lỗi của người bị thiệt hại, người gây thiệt hại không có lỗi.

Ví dụ: Anh M đang lái xe ô tô (thuộc sở hữu của mình) theo đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ, anh C đã cố ý lao nhanh vào xe ô tô của A đang di chuyển trên đường để tự tử. Trong trường hợp này, anh M sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi hoàn toàn thuộc về anh C.

Tóm lại, đối với mọi hành vi gây thiệt hại về nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng… thì phải bồi thường thiệt hại. Nhưng cần lưu ý về trường hợp sau: Nếu người gây thiệt hại, chủ sở hữu tài sản hay người chiếm hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hay do sự kiện bất khả kháng.

Kiến thức liên quan